KHOA DU LỊCH- KHÁCH SẠN TỔ CHỨC BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ: "VẤN ĐỀ PHÁT HUY LỢI THẾ CỦA GIÁ TRỊ VĂN HÓA - LỊCH SỬ VIỆT NAM ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THỜI HẬU COVID" (17/12/2020) "CHUYỆN NGHỀ GIÁO" - Đêm nhạc tri ân Thầy Cô do BCH Đoàn Khoa Du lịch - Khách sạn tổ chức (10/12/2020)
Cập nhật xu hướng tuyển dụng ngành Quản trị khách sạn Sự phát triển không ngừng của ngành du lịch, khách sạn không chỉ đóng góp to lớn cho nền kinh tế. Bên cạnh đó, sự phát triển nhà hàng - khách sạn kéo theo nhu cầu tuyển dụng to lớn. Số lượng nhân sự ngành Quản trị khách sạn vào năm 2019 vào khoảng 129 triệu người.
Ngày 27/3, tọa đàm "Xu hướng du lịch Việt Nam 2021" đã được tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh. Sự kiện do Outbox Consulting là một công ty du lịch Việt Nam chuyên cung cấp các giải pháp nghiên cứu và tư vấn chuyên sâu cho du lịch và khách sạn phối hợp với Câu lạc bộ Phóng viên Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
Quản trị khách sạn và du lịch được xem là ngành giàu tiềm năng trong xu hướng toàn cầu hóa. Ngành này bao gồm 2 mảng là khách sạn và du lịch. Công việc bao gồm quá trình quản lý và điều hành liên quan đến du lịch: Chịu trách nhiệm phân công, đôn đốc cho các hướng dẫn viên du lịch;
Tất nhiên, du khách không phải là bên duy nhất thúc đẩy sự thay đổi. Sự phát triển công nghệ và các chiến lược kinh doanh mới cũng tạo ra sự khác biệt lớn và các nhà quản lý tài sản phải luôn nắm bắt các xu hướng hiện tại trong các lĩnh vực này và những gì có thể xảy ra tiếp theo.
Vay Tiền Nhanh Ggads. Diễn đàn “Du lịch và Khách sạn Việt Nam - Quản trị trong thời điểm bất thường và con đường phía trước” hội tụ các chuyên gia đến cùng chia sẻ về hiện trạng của thị trường khách sạn, đồng thời vạch ra hướng đi phục hồi hậu COVID-19. Ảnh hưởng của COVID-19 với ngành khách sạn và du lịch Việt trong năm 2021 Theo Tiến sĩ Hà Văn Siêu, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Du lịch Việt Nam, do ảnh hưởng của đợt dịch thứ tư, lượng du khách nội địa Việt Nam giảm 16% và doanh thu du lịch chín tháng đầu năm giảm 41% so với cùng kỳ năm trước. Tiến sĩ Siêu cho biết “Dịch vụ lưu trú, các công ty lữ hành và dịch vụ du lịch đã ngừng hoạt động hoặc tạm thời đóng cửa vì hầu hết các chuyến bay quốc tế và nội địa đều bị hủy hoặc gián đoạn đáng kể do hạn chế về du lịch. Tỉ lệ lấp đầy phòng của các dịch vụ lưu trú là khoảng 20% vào năm 2020 và dưới 10% trong năm 2021”. Phó giáo sư Nguyễn Quang Trung, Chủ nhiệm nhóm bộ môn Quản trị tại Khoa Kinh doanh và Quản trị Đại học RMIT, nhận định rằng “hai năm qua là khoảng thời gian đầy thách thức với ngành khách sạn và du lịch, dẫn đến giai đoạn thực sự khó khăn cho các khách sạn, nhà hàng và các cơ sở lưu trú du lịch”. Khả năng thích ứng đối phó với COVID-19 của thị trường khách sạn cao cấp Thị trường khách sạn cao cấp tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế quốc gia và là phân khúc thị trường quan trọng của các đô thị lớn đang phát triển ở Việt Nam. Đối phó với thời điểm bất ổn hiện nay, Tổng giám đốc InterContinental Hanoi Landmark72, ông Patrick Verove đã chia sẻ những kế hoạch chủ động đã giúp khách sạn vượt qua khó khăn. Ông Verove nói “Vào thời điểm hết sức bất ổn, chúng tôi vẫn đảm bảo với khách hàng rằng họ có thể tin tưởng vào chúng tôi ở các mặt như sự linh hoạt, sạch sẽ, an toàn và ưu tiên sức khỏe. Đối mặt với việc đóng cửa tạm thời và nhu cầu thấp, chúng tôi đã xác định ra các cách thay đổi hoạt động để cải thiện lợi nhuận, bảo vệ dòng tiền, áp dụng các giải pháp số tối tân và huấn luyện tư duy phát triển cho nhân viên”. Tổng giám đốc Khách sạn Capella ông Christoph Strahm nhấn mạnh rằng khách sạn ông đã thực hiện nhiều biện pháp khác nhau, bao gồm việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ “hiện đại” và thực hiện các dịch vụ không chạm để mang lại những trải nghiệm hiện đại cho khách lưu trú. Ông Strahm chia sẻ “Chúng tôi đặt an toàn của cả khách lưu trú và nhân viên là ưu tiên chính bằng cách áp dụng các dịch vụ không chạm như nhận và trả phòng không tiếp xúc, máy tính bảng đặt trong phòng, công nghệ mobile key và phần mềm đọc báo trực tuyến, cũng như một số dịch vụ khác”. Hướng đến tương lai Kế hoạch phục hồi du lịch Việt Nam Trong thời điểm Việt Nam đang dần nới lỏng các hạn chế do đại dịch và đưa nền kinh tế đi vào hoạt động trở lại bằng những biện pháp phục hồi và các gói kích cầu, ngành du lịch được kỳ vọng cũng sẽ từng bước đi lên. Tiến sĩ Siêu kêu gọi các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn và du lịch điều chỉnh lại chiến lược phát triển để phù hợp với các xu hướng mới về nhu cầu du lịch. “Du lịch nội địa sẽ tăng mạnh, với lượng lớn du khách tìm đến đến các điểm đến xanh như bãi biển, núi, rừng, công viên quốc gia, tiếp sau là các điểm văn hóa, lịch sử và giải trí”, Tiến sĩ Siêu chia sẻ. “Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn và du lịch nên đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm mới, tập trung vào sức khỏe, an toàn, thiên nhiên và những trải nghiệm đích thực”. Diễn đàn còn có sự góp mặt của hai diễn giả khác là Tổng giám đốc Frasers Suites Hanoi bà Sandy Ng, và Tổng giám đốc kiêm Giám đốc kinh doanh Khách sạn Silk Path bà Nguyễn Thị Thanh Thủy. Tiếp nối thành công của sự kiện vào tháng 1, diễn đàn trực tuyến do ngành Quản trị du lịch và khách sạn thuộc Khoa Kinh doanh và Quản trị RMIT tổ chức đã thu hút khoảng 100 khách tham dự, trong đó có đại diện chính quyền địa phương, lãnh đạo doanh nghiệp, các học giả và sinh viên. Bài Lê Mộng Thúy
KHOA KHÁCH SẠN - DU LỊCH-Giảng viên Vũ Lan HươngMã lớp học phần 2222TEMGNhóm thực hiện Nhóm 2Hà Nội, TÀI THẢO LUẬN TÌM HIỂU XU HƯỚNG PHÁTTRIỂN KINH DOANH KHÁCH SẠN TẠI VIỆT NAMBÀI THẢO LUẬNHỌC PHẦN TỔNG QUAN KHÁCH SẠNBẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆCSTT Họ và tên Nhiệm vụ Ghi chú10 Nguyễn Thị Kim Anh Làm nội dung 1 phần II11 Nguyễn Thị Lan Anh Thuyết trình, tổng hợp word Nhóm trưởng12 Nguyễn Thị Phương Anh Làm nội dung 3 phần I13 Trần Thị Châu Anh Làm nội dung 1 phần I14 Trần Thị Lan Anh Làm nội dung 2 phần II15 Vũ Thị Phương Anh Làm nội dung 2 phần II16 Nguyễn Ngọc Ánh Làm nội dung 2 phần I17 Vũ Thị Ngọc Ánh Làm powerpoint, làm nội dung 2 phần II18 Lưu Gia Bảo Thuyết trình, làm nội dung 2. phần II Chú thích Nội dung công việc phân chia theo nội dung đề cương nhóm 2LỜI MỞ ĐẦUHiện tại, việc kinh doanh khách sạn, nhà hàng đang trở thành một ngành nghề tiềm năng đối với bất kỳ doanh nghiệp hay hộ cá thể nào. Du lịch Việt Nam được xem là một ngành kinh tế mũi nhọn với nhiều tiềm năng, đa dạng và phong phú. Năm 2019 là năm thành công của du lịch Việt Nam, không chỉ thể hiện ở các con số thống kê về lượng khách du lịch quốc tế, nội địa, doanh thu, mà còn là các danh hiệu mà du lịch Việt Nam đạt. Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tương đối lớn đến nền kinh tế Việt Nam, trong đó, ngành Du lịch bị ảnh hưởng khá nặng vậy, mỗi khách sạn cần tìm được lối đi riêng cho mình để vừa có thể duy trì hoạt động, vừa có thể vực dậy tình hình kinh doanh khách sạn sau những tổn thất hậu covid. Vậy phương án nào là tối ưu để giúp doanh nghiệp vực dậy sau khoảng thời gian đầy khó khăn này? Để nắm bắt những xu hướng kinh doanh khách sạn như thế nào để thành công và mang lại lợi nhuận đáng kể thật không phải điều dễ dàng. Với mong muốn giúp mọi người có cái nhìn tổng quan về các xu hướng phát triển kinh doanh khách sạn Việt Nam hơn thì nhóm 2 bộ môn tổng quan khách sạn chúng em xin phép dẫn cô và các bạn đến với bài thảo luận sau I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÀNH KINH DOANH KHÁCHSẠN**1. Khái niệm, phân loại khách sạn Khái niệm** Khách sạn hotel là cơ sở lưu trú du lịch, có quy mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và dịch vụ cần thiết phục vụ khách lưu trú và sử dụng dịch vụ, gồm khách sạn thành phố city hotel, khách sạn nghỉ dưỡng hotel resort, khách sạn nổi floating hotel, và khách sạn bên đường Thông tư số 88/2008/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.1. Phân loại khách sạna Theo quy mô Khách sạn quy mô lớn >150 buồng Khách sạn quy mô vừa 41-150 buồng Khách sạn quy mô nhỏ ≤ 40 buồng b Theo vị trí địa lý Khách sạn thành phố City centre hotel Loại khách sạn này được xây dựng ở trung tâm các thành phố lớn, các khu đô thị đông dân cư. Đối tượng phục vụ của khách sạn này là đối tượng khách đi công vụ, tham dự hội nghị, hội thảo, các thương gia, vân động và cổ động viên thể thao, khách đi thăm người thân. Các khách sạn này thường có quy mô lớn và cao tầng, trang bị các trang thiết bị đồng bộ, sang trọng và hiện đại, thường được xếp thứ hạng cao. Ở nước ta, các khách sạn này tập trung ở thánh phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Khách sạn nghỉ dưỡng Resort hotel Loại khách sạn nghỉ dưỡng thường xây dựng ở nơi tài nguyên thiên nhiên như các biển đảo,rừng núi. Kiến trúc xây dựng các biệt thự thấp tầng. Đối tượng khách đến các khách sạnnày nghỉ ngơi thư giãn, các nhà khoa học nghiên cứu môi trường sinh thái. Các khách sạn này được trang bị khá đồng bộ các tiện nghi phục vụ sang trọng, cung cấp đồng bộ các dịch vụ cho khách. Ở nước ta , các khách sạn nghỉ dưỡng thường tập trung ở Vịnh Hạ Long, Cát Bà, Đồ Sơn – Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Mũi Né – Bình Thuận, Tam Đảo – Vĩnh Phúc, Sa Pa – Lào Cai, Đà Lạt – Lâm Đồng, vv... Khách sạn ven đô Suburban hotelcầu sinh sống của những người thuê. Nhờ vậy, căn hộ cho thuê khiến mọi người có cảm giác như đang thực sự ở trong nhà của mình. Khách sạn sòng bạc KS quốc tế Lợi Lai, QN 2002, Khu du lịch quốc tế Silver Shores ĐN 2010, KS Quốc tế Lào Cai 2012, Khu nghỉ dưỡng Grand Hồ Tràm Strip, Bà Rịa – Vũng Tàu 2013.d Theo mức độ cung cấp dịch vụ Khách sạn sang trọng Luxury Hotel Khách sạn sang trọng là khách sạn có thứ hạng cao nhất, là khách sạn qui mô lớn, được trang bị bởi những trang thiết bị tiện nghi đắt tiền, sang trọng, được trang hoàng đẹp. Cung cấp mức độ cao nhất vè các dịch vụ bổ sung đặc biệt là các dịch vụ bổ sung tại phòng, dịch vụ giải trí ngoài trời, dịch vụ thẩm mĩ beauty salon, fitness centre, phòng họp...Khách sạn này có diện tích của các khu vực sử dụng chung rất rộng, bãi đỗ lớn và bán sản phẩm của mình với mức giá bán cao nhất trong vùng. Khách sạn với dịch vụ đầy đủ Full Service Hotel Khách sạn với dịch vụ đầy đủ là những khách sạn bán sản phẩm ra với mức giá cao thứ hai trong vùng thấp hơn giá của khách sạn trong nhóm thứ nhất. Thị trường khách của các khách sạn này là đoạn thị trường có khả năng thanh toán tương đối ra, các khách sạn cung cấp dịch vụ đầy đủ thường phải có bãi đỗ rộng, cung cấp dịch vụ ăn uống tại phòng, có nhà hàng và cung cấp một số dịch vụ bổ sung ngoài trời một cách hạn chế. Khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ Limited-Service Hotel Loại khách sạn này đòi hỏi có qui mô trung bình, là những khách sạn bán sản phẩm lưu trú với mức giá cao thứ ba trung bình trong vùng và nhằm vào đối tượng khách có khả năng thanh toán trung bình trên thị khách sạn loại này thường chỉ cung cấp một số lượng rất hạn chế về dịch vụ, trong đó những dịch vụ bắt buộc phải có ở đây là dịch vụ ăn uống, một số dịch vụ bổ sung như dịch vụ giặt là, dịch vụ cung cấp thông tin và một số dịch vụ bổ sung khác, không nhất thiết phải có phòng họp và các dịch vụ giải trí ngoài trời. Khách sạn thứ hạng cấp – khách sạn bình dân Economy HotelLoại khách sạn bình dân là những khách sạn có qui mô nhỏ, thứ hạng thấp 1-2 sao, có mức giá buồng bán ra ở mức độ thấp dưới mức trung bình trên thị khách sạn này không nhất thiết phải có dịch vụ ăn uống, nhưng phải có một số dịch vụ bổ sung đơn giản đi kèm với dịch vụ lưu trú chính như dịch vụ đánh thức khách vào buổi sáng, dịch vụ giặt là, dịch vụ cung cấp thông Theo hình thức sở hữu và quản lý Khách sạn Nhà nước Khách sạn cổ phần Khách sạn tư nhân Khách sạn liên doanh Khách sạn được thành lập theo công ty TNHH f Theo mức độ liên kết Khách sạn độc lập Khách sạn độc lập là loại hình khách sạn thuộc sỡ hữu tư nhân do gia đình quản lý hoặc cơ sở độc lập của một công ty nào đó do chính công ty đó quản lý, điều hành. Khách sạn tập đoàn Khách sạn tập đoàn là những tập đoàn có nhiều khách sạn ở khắp mọi nơi trên thế giới nên rất thuận tiện cho khách muốn ở những khách sạn cùng tập đoàn và chúng đều mang những cái tên thân thuộc như tập đoàn Accor, tập đoàn hilton, Holiday Inn v...2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn 2. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịchPhân loại thị trường quan trọng nhất của khách sạn chính là khách du lịch, do đó kinh doanh khách sạn chỉ có thể tiến hành thành công ở nơi có tài nguyên du lịch. Giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch còn quyết định đến thứ hạng của khách sạn. Vì vậy, khi đầu tư kinh doanh khách sạn phải nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch cũng như nhóm khách hàng mục tiêu, khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn tới điểm du lịch. Từ đó xác định các chỉ số kỹ thuật của khách sạn khi đầu tư xây dựng và thiết kế cho phù hợp. Đồng thời, quy hoạch kiến trúc, cơ sở vật chất kỹ thuật của3. Vai trò của ngành kinh doanh khách sạn3. Thúc đẩy các ngành kinh tế và góp phần thúc đẩy tăng trưởng GDPHiện nay, đời sống của nhân dân được nâng cao rất nhiều. Kéo theo đó là nhu cầu du lịch phát triển với tốc độ nhanh. Đòi hỏi ngành du lịch phát triển với tốc độ nhanh hơn với tốc độ tăng của GDP. Trong đó có hệ thống kinh doanh khách sạn giữ vị trí quan doanh khách sạn phát triển dẫn đến sự phát triển về nhu cầu vật tư, trang thiết bị. Để xây dựng các khách sạn và nguyên liệu hàng hóa. Để cung ứng cho khách du lịch tăng lên nhanh chóng. Những vật liệu đầu vào này do ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông và thương mại cung cấp. Điều đó thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển và góp phần thúc đẩy nhịp độ tăng Góp phần khai thác các tài nguyên du lịch và góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triểnSự hình thành và phát triển hệ thống khách sạn chủ yếu ở những nơi có tài nguyên thiên nhiên. Vì vậy, phát triển kinh doanh khách sạn có tác dụng khái thác mọi tiềm năng ở địa phương. Và góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát cạnh đó, kinh doanh khách sạn phát triển sẽ thu hút lượng lớn các đặc sản và hàng tiểu thủ công mỹ nghệ tại địa phương cũng như lượng lao động lớn. Điều đó chứng tỏ kinh doanh khách sạn giữ vị trí quan trọng thúc đẩy kinh tế – xã hội ở địa phương phát Kinh doanh khách sạn giữ vị trí quan trọng thực hiện chiến lược xuất khẩu quốc giaThu hút khách quốc tế là một trong những mục tiêu chiến lược phát triển du lịch nói chung và phát triển kinh doanh khách sạn nói riêng. Khách quốc tế đến lưu trú ở khách sạn càng phát triển. Thì doanh thu ngoại tệ càng tăng. Điều đó có nghĩa phát triển kinh doanh khách sạn thực hiện việc xuất khẩu tại chỗ. Và góp phần thực hiện chiến lược xuất khẩu của đất nước. Xuất khẩu tại chỗ của khách sạn hiệu quả hơn xuất khẩu ra nước ngoài. Vì giá cả xuất khẩu hàng hóa – dịch vụ tại chỗ theo giá quốc tế. Trong khiđó xuất khẩu tại chỗ giảm nhiều khoản chi phí. Như chi phí kiểm nghiệm, chi phí bao gói, lệ phí hải quan, chi phí vận chuyển, chi phí bảo nhiên, để ngành kinh doanh khách sạn – du lịch phát triển hơn nữa, nhà nước cần đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, giảm kẹt xe, phát triển và mở rộng sân bay, mở các sân bay mới. Bên cạnh đó cần hoàn thiện thể chế chính sách về đầu tư, tạo cơ chế, điều kiện ưu đãi thu hút vốn đầu II XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH KINH DOANH KHÁCHSẠN TẠI VIỆT NAM1. Khái quát về sự ra đời ngành kinh doanh khách sạn tại Việt Nam1. Lịch sử hình thành ngành khách sạn tại Việt NamTheo nghiên cứu của các nhà sử học, người Pháp đã đưa nghề kinh doanh khách sạn vào Việt Nam từ những năm 1880 và bắt đầu xây dựng các chuỗi khách sạn tại Sài Gòn, tiếp đến là Hà Nội và Huế. Nhưng trên thực tế, ông Vương Đại là người đặt những "viên gạch" đầu tiên mang ngành khách sạn du nhập vào thị trường Việt Nam, và cho đến nay, người đời vẫn tôn Vương Đại là ông tổ nghề phát triển bất động sản dịch vụ tại Việt Nam bao gồm cả khách sạn và văn phòng cho thuê nói chung. Maison Wang Tai được ông Vương Đại - một đại thương gia gốc Hoa tại Sài Gòn - xây dựng vào năm 1867, Vương Đại sử dụng tòa nhà vừa làm nơi làm việc, nơi ở của gia đình, vừa cho người Pháp thuê một phần làm nơi ở và văn phòng. Cho đến năm 1880, Vương Đại bán tòa nhà cho chính quyền với giá 254 quan Pháp. Tòa nhà sau đó được đổi tên thành khách sạn Cosmopolitan và trở thành một nơi dành cho những du khách giàu có mong muốn hưởng thụ những dịch vụ tiện nghi mang phong cách châu Những cột mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của ngành khách sạn Việt Nam. Khoảng 1870, Khách sạn Laval được khánh thành do ông Élisée Fave chỉ đạo thiết kế và được xây bởi Bazin, Cazaux và Salvaire. Khách sạn Laval là nơi đầu tiên mà những viên chức quân, dân sự từ Pháp mới đến Sài Gòn làm việc hay lập nghiệp đến tạm trú ngụ trước khi kiếm được nhà riêng. Theo ông Arthur Delteil, nhà dược học người Pháp, ghi lại khi ông đến Sài Gòn năm 1882 thì khách sạn Fave gồm 3 tầng tầng trệt là nhà ăn có các quạt “panca” trên trần nhà,2. Về số lượng và loại Xu hướng về phát triển số lượng Sự đa dạng hóa trong phân khúc kinh doanh lưu trúĐể phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng trong kinh doanh phát triển ngành khách sạn, loại thị trường này đã có sự phân bổ với nhiều phân khúc giá khác nhau với những tiện nghi đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng từ thấp đến cao Phân khúc khách sạn giá rẻ Phân khúc khách sạn trung bình Phân khúc khách sạn cao cấp Sự phân hóa này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố của khách sạn đối tượng khách hàng mà khách sạn muốn hướng tới, cơ sở hạ tầng của khách sạn, hay địa điểm xây dựng khách sạn...... Tập đoàn khách sạn lớn tiếp tục mở rộng đầu tư xây dựng khách sạn trên khắp thế giớiCác tập đoàn khách sạn lớn tiếp tục mở rộng quy mô khách sạn bằng cách xây dụng cơ sở của mình tại các quốc gia có tiềm năng du lịch hoặc nhượng quyền thương hiệu. Việt Nam với tiềm năng du lịch vô cùng lớn đã trở thành nơi đầu tư hấp dẫn, thu hút rất nhiều thương hiệu khách sạn lớn trên thế giới. Ta có thể kể đến một vài chuỗi khách sạn nổi tiếng đã có mặt tại Việt Nam Marriott International, Hilton Worldwide Cơ sở lưu trú đa chức năng phát triển mạnhCùng với sự phát triển của du lịch Việt Nam, hệ thống cơ sở lưu trú du lịch ngày càng được đầu tư, đổi mới theo hướng hiện đại, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng nhu cầu của lượng khách du lịch ngày càng tăng, đặc biệt là từ khi đất nước đổi mới, mở cửa nền kinh chỉ còn là nghỉ dưỡng đơn thuần , các nhà hàng khách sạn hiện nay đã tích hợp một loạt các tiện ích cho người dùng thỏa mãn nhu cầu vui chơi, ăn uống sử dụng công nghệ thông minh trong khách sạn,... Xu hướng về phát triển loại hình khách sạnKinh doanh khách sạn là hoạt động cung cấp các dịch vụ liên quan đến lưu trú và các dịch vụ bổ sung để đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, ăn uống trong thời gian ngắn cho khách hàng nhằm thu lợi nhuậnành kinh doanh khách sạn có những đặc thù riêng so với các ngành khác, và sau đây là loại hình khách sạn đang có ở Việt NamCó nhiều tiêu chí để phân loại khách sạn, cụ thể Phân chia theo tiêu chuẩn sao- Khách sạn 1 sao- Khách sạn 2 sao- Khách sạn 3 sao- Khách sạn 4 sao- Khách sạn 5 saoPhân chia khách sạn theo tiêu chuẩn sao được đánh giá dựa trên các yếu tố vị trí, kiến trúc, trang thiết bị, dịch vụ, nhân viên phục vụ, vấn đề vệ sinh... Các khách sạn càng nhiều sao thì yêu cầu càng cao. Theo quy mô phòng- Khách sạn mini khách sạn mini có quy mô từ 10-49 phòng và chỉ phục vụ dịch vụ lưu trú. Những khách sạn này thường có mức giá Khách sạn vừa quy mô khách sạn vừa từ 50-100 phòng, ngoài dịch vụ lưu trú thì khách sạn còn cung cấp thêm dịch vụ ăn uống và một số dịch vụ bổ sung khác. Các khách sạn này thường ở các khu du lịch, nghỉ Khách sạn lớn khách sạn có quy mô lớn sẽ có từ 100 phòng trở lên và cung cấp đầy đủ các dịch vụ cần thiết từ lưu trú, ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí... Chính vì thế mà giá của những khách sạn này cũng đắt đỏ hơn nhiều. Phân theo mục đích, đặc thù khách hàng Khách sạn nghỉ dưỡng Resort hotel Ngoài dịch vụ chơi bài thì các khách sạn casino còn có các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, các dịch vụ giải trí, ẩm thực, sân golf... để thu hút khách du lịch. Khách sạn sân bay Airport hotel Khách sạn sân bay là một trong những loại hình đặc thù, phục vụ chủ yếu là nhân viên phi hành đoàn và khách hàng đang chờ vận hành của khách sạn sân bay cũng khác so với các loại khác do khách thường lưu trú với thời gian ngắn. Chi phí lưu trú tại các khách sạn sân bay thường được tính theo giờ và mỗi khách sạn sẽ có giá khác nhau tùy thuộc vào chất lượng dịch vụ. Do gần đường bay nên các khách sạn sân bay cũng bị hạn chế về chiều cao và ảnh hưởng bởi tiếng ồn nên cần cách âm tốt. Các khách sạn sân bay đều có xe đưa đón khách hàng từ nhà ga đến khách sạn và ngược lại. Khách sạn ven xa lộ Motel Một loại hình khách sạn khá phổ biến hiện nay đó là Motel, là sự kết hợp của Hotel và Motorách sạn ven xa lộ tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn và trục đường lớn, nơi có nhiều xe cộ qua lại. Khách hàng thường là những người có sở thích khám phá, mạo hiểm. Và họ là những người phóng khoáng, đơn giản nên không cần cầu kỳ. Khách sạn chỉ cần đáp ứng được nhu cầu nghỉ ngơi, dừng chân sau những cung đường dài của họ. Ngoài ra ở một số motel còn kết hợp với việc cho thuê xe để họ tự trải nghiệm các dịch vụ, tự do khám phá. Khách sạn buồng kén Pod hotel Pod Hotel lấy ý tưởng từ hình thức Capsule Hotel tại Nhật Bản nhằm cung cấp cho khách hàng những căn phòng siêu nhỏ với mức giá rẻ. Những căn phòng này được thiết kế một cách thông minh nên vẫn đem đến cho khách hàng một không gian đủ thoải Về ứng dụng khoa học công nghệỨng dụng khoa học công nghệ vào quản lý khách sạn ngày càng được nhiều chủ đầu tư khách sạn lựa chọn hiện nay. Công nghệ không chỉ giúp chủ khách sạn quản lý tổng thể hoạt động khách sạn, mà còn giúp thương hiệu khách sạn vươn xa đến nhiều khách hàng. Ngoài ra, việc áp dụng các thành tựu ứng dụng khoa học công nghệ còn giúp các cơ sở lưu trú dịch vụ hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh đó, những ứng dụng khoa học công nghệnày là sản phẩm của ứng dụng trí tuệ nhân tạo AI, giúp các doanh nghiệp khách sạn nắm được nhu cầu khách hàng, từ đó đưa ra những hướng đi hợp lý cho khách Chat BotChat Bot là hình thức chat tự động, sử dụng hệ thống dữ liệu để tương tác trả lời “ngay lập tức” các câu hỏi của khách hàng. Có thể nói, Chat Bot như một người “Quản trị viên đa ngôn ngữ”, ứng dụng này sẽ tự động trả lời khách hàng thông qua hệ thống xử lí ngôn ngữ tự nhiên NLP. Tính năng mà Chat Bot đem lại vô cùng to lớn Đảm bảo dịch vụ được hoạt động 24/ Độ chính xác, hiệu quả, chuyên nghiệp cao Được sử dụng như một nhân viên lễ tân chuyên nghiệp, trong các hoạt động tư vấn khách hàng với các dịch vụ đi kèm ví dụ như phòng tập thể hình, spa, nhà hàng,... Nhờ vào dữ liệu khách hàng từ Chat Bot, các khách sạn có thể nắm được nhu cầu của khách hàng từ đó đưa ra các đề xuất thích hợp Xây dựng hồ sơ khách hàng, nâng tầm thương hiệu khách sạn. Lợi ích khi dùng Chat Bot Tiết kiệm thời gian Gỉam nhân công Tăng doanh số và lợi nhuận Việc chăm sóc khách hàng sẽ trở nên dễ dàng, tạo nên phong cách giao tiếp - ứng xử thân thiện hơn Ví dụ Chatbot cho phép khách sạn hoặc công ty du lịch cung cấp hỗ trợ 24/7 thông qua dịch vụ trò chuyện trực tuyến hoặc nhắn tin tức thì, ngay cả khi nhân viên không có mặt, cung cấp thời gian phản hồi cực kỳ nhanh chóng. b. Ứng dụng robot phục vụTrong khách sạn, robot được triển khai để cung cấp thông tin, dịch vụ lễ tân, dịch vụ lưu trữ, cũng như dịch vụ nhận và trả phòng, với công nghệ bao gồm nhận dạng giọng Thống kê số lượng khách giao dịch Phân biệt giới tính độ tuổi nhằm xác định khách hàng mục tiêu cho doanh nghiệp Phân tích hiệu quả kinh doanh của từng khách hàng Cải thiện mức độ bảo mật Ví dụ Vinpearl áp dụng công nghệ nhận diện khuôn mặt cho phép khách hàng nhận/trả phòng, ra vào vào công viên giải trí và tất cả các cơ sở nhà hàng của Vinperl chỉ với thiết bị nhận dạng khuôn mặt. d. Công nghệ thực tế ảo và thực tế mở rộngThực tế ảo – Virtual reality VR là một công nghệ máy tính, sử dụng hình ảnh, âm thanh và cảm giác vật lý khiến người dùng cảm thấy như thể mình đang hiện diện trong một thế giới tế ảo VR là một công cụ tiếp thị tiềm năng, nó cung cấp thông tin quan trọng cho khách hàng tiềm năng theo cách cực kỳ ấn tượng, kích thức mọi giác quan trong quá trình trải ngành khách sạn, VR đã trở nên đặc biệt quan trọng, bởi vì lượng thông tin mà khách hàng trung bình cần trước khi họ thực sự đặt phòng khách sạn. Thay vì đọc qua các mô tả, có thể hoặc không đáng tin, nó mang đến cho khách hàng cơ hội trải nghiệm các dịch vụ của khách sạn khi khách check in và lưu trúNgoài ra, AR giúp chủ sở hữu và người quản lý khách sạn tăng cường khả năng hỗ trợ và bán hàng thông qua sự hài lòng của khách dụ Thực tế ảo VR cho phép khách hàng trải nghiệm “ở thử” phòng khách sạn ảo hoặc tham quan các điểm du lịch hấp dẫn gần đó trước khi đưa ra quyết định đặt phòng. Điều này giúp khách sạn tiếp cận đúng khách hàng mục tiêu và giảm tỷ lệ hủy phòng của Big DataBig Data là khả năng lưu trữ và xử lý một lượng dữ liệu vô cùng lớn, giúp người dùng/ doanh nghiệp có thể khám phá các mô hình và xu hứng trong bất kỳ lĩnh vực nào. Trong kinh doanh khách sạn, Big Data chính là việc phân tích xu hướng và hành vi của khách Big Data, các doanh nghiệp khách sạn có khả năng hiểu sâu hơn về khách hàng của mình như những dịch vụ họ hay sử dụng khi ở khách sạn, loại phòng mà họ thích. Từ những dữ liệu đó, khách sạn có thể lên kế hoạch cho chiến dịch quảng bá, giới thiệu và điều chỉnh các mức giá khác nhau cho phù hợp. Lợi ích của Big Data đối với ngành khách sạn- Quản lý doanh thu Để tối đa hóa kết quả tài chính, khách sạn cần có khả năng bán đúng sản phẩm, đúng khách hàng, đúng thời điểm, với mức giá phù hợp. Cụ thể, dữ liệu nội bộ như tỷ lệ lấp đầy trong quá khứ, doanh thu phòng và đặt phòng hiện tại kết hợp với dữ liệu bên ngoài như thông tin về các sự kiện địa phương, chuyến bay và ngày nghỉ lễ, để dự đoán và dự đoán chính xác hơn nhu cầu. Do đó, các khách sạn sau đó có khả năng quản lý giá phòng tốt hơn, tăng giá vào những thời điểm nhu cầu cao, để tối đa hóa doanh thu bán phòng. - Quản lý danh tiếng Dữ liệu này, kết hợp với phản hồi có được trong nội bộ, có thể được sử dụng để phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu, nơi khách hàng bị ấn tượng hoặc thất vọng. Khi thông tin này được thu thập, các khách sạn có thể sử dụng để xây dựng chiến lược đào tạo nhằm cải thiện và đảm bảo có được đánh giá tích cực trong tương lai. - Chiến lược tiếp thị dữ liệu lớn có thể giúp các doanh nghiệp xác định các xu hướng chính tồn tại giữa các khách hàng, nơi có sự tương đồng và cơ hội tiếp thị tốt nhất, cho phép phân phối nhiều nội dung quảng cáo được nhắm mục tiêu hơn. - Trải nghiệm khách hàng Khi dữ liệu được khai thác một cách hiệu quả, doanh nghiệp có thể biết những dịch vụ nào khách hàng sử dụng nhiều nhất, dịch vụ nào không được sử dụng hoặc khách yêu cầu hoặc phàn nàn nhiều nhất về điều gì. Thông qua dữ liệu này, các công ty có thể đưa ra các quyết định dịch vụ gì tiếp tục triển khai, dịch vụ gì nên ngừng và công nghệ nào nên được áp Nghiên cứu thị trường Dữ liệu lớn có thể được sử dụng để xác định điểm mạnh, điểm yếu và danh tiếng tổng thể của các doanh nghiệp khách sạn đối thể giúp các nhà lãnh đạo doanh nghiệp khách sạn phát hiện ra những khoảng trống tiềm năng trên thị trường. f. Ứng dụng khách sạn trên điện thoạiNgành du lịch đang phát triển mạnh kéo theo nhu cầu tìm và đặt phòng khách sạn tăng cao. Chính vì vậy, những doanh nghiệp khách sạn cần chú trọng phát triển, liên kết các ứng dụng khách sạn trên điện thoại để người dùng dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm thông tin, đặt phòng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Đó cũng chính là một
Sau khi tình hình dịch bệnh Covid 19 được kiểm soát và dần ổn định, bối cảnh ngành du lịch Việt Nam được dự đoán sẽ bùng nổ một cách mạnh mẽ. Bạn cũng đã và đang nắm bắt tiềm năng phát triển của ngành dịch vụ lưu trú này, nhưng chưa biết xu hướng phát triển kinh doanh khách sạn ở Việt Nam nào sẽ giúp bạn thắng lớn trong đầu tư? Khi thị trường ngành nghề này được đánh giá là đã quá chật chội và ngày càng gay gắt hơn. Xây dựng chiến lược kinh doanh khách sạn ở Việt Nam nhờ các thiết bị di động Các khách sạn, resort dần tối ưu giao diện website trên điện thoại thông minh. Thêm tính thân thiện, dễ sử dụng hơn bao giờ hết. Để tránh gây mất thời gian của khách hàng. Tốc độ trải nghiệm lựa chọn các dịch vụ phải nhanh chóng, Xu hướng người dùng smartphone tăng cao. Và phát triển một cách mạnh mẽ nhất là vào các năm gần đây. Những quy trình nào càng đơn giản, càng tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Thì chắc chắn sẽ trở thành xu hướng thịnh hành. Thu hút lượng khách hàng tiềm năng vô cùng hiệu quả, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh nhà hàng khách sạn ở Việt Nam. Nắm bắt được lợi thế này, các doanh nghiệp dần tối ưu giao diện website trên điện thoại thông minh. Thêm tính thân thiện, dễ sử dụng hơn bao giờ hết. Để tránh gây mất thời gian của khách hàng. Tốc độ trải nghiệm lựa chọn các dịch vụ phải nhanh chóng, gọn nhẹ nhất có thể. Ngoài ra, những khách sạn, resort cũng thực hiện chiến lược tăng doanh số. Thu hút khách hàng tiềm năng nhờ việc đặt phòng khách sạn thông qua các mạng xã hội trực tuyến. Khách hàng hoàn toàn có thể xem hình ảnh chân thật, video giới thiệu. Hoặc kể cả là những lời nhận xét tích cực hay tiêu cực của những người dùng trước. Bên cạnh đó, khách hàng còn có thể tương tác trực tiếp với nhân viên chăm sóc khách hàng. Để rút ngắn thời gian đặt phòng hơn. Đây trở thành xu hướng kinh doanh khách sạn hot nhất ở Việt Nam trong những năm gần đây. Xu hướng kinh doanh khách sạn ở Việt Nam thông qua các kênh bán OTA OTA là gì? OTA là viết tắt của cụm từ đầy đủ Online Travel Agent. Chúng được định nghĩa là các trang web trung gian cho phép người dùng có thể xem giới thiệu chi tiết, hình ảnh. Hay review của bất kì cơ sở kinh doanh lưu trú ở khắp mọi nơi trên Thế Giới. Cụm từ OTA này chắc hẳn đã quá quen thuộc đối với những tín đồ đam mê sự dịch chuyển. Muốn khám phá đặt chân đến nhiều vùng đất khác nhau. Hiện nay, các kênh OTA khá nổi tiếng trong ngành du lịch phải kể đến như mytour, agoda, viettravel… OTA có ảnh hưởng như thế nào trong xu hướng kinh doanh khách sạn ở Việt Nam? Để khách sạn có thể tiếp cận đa dạng nguồn khách hàng hơn thì việc đăng tải, update thông tin khách sạn của bạn. Trên các kênh này phải càng nhiều thì mới càng hiệu quả. Bạn có thể hiểu đơn giản rằng, nhiệm vụ chính của những kênh OTA này là giúp PR, quảng bá trang web của chính họ. Sao cho số lượng khách hàng truy cập mỗi ngày một tăng cao và luôn ổn định dù trong mùa cao điểm hay thấp điểm. Việc còn lại của bạn là chỉ cần cập nhật thông tin chính xác nhất của khách sạn. Số phòng còn trống và tình trạng phòng cụ thể thông qua các kênh OTA này. Hiển nhiên, bạn phải chi trả chi phí cho các kênh OTA này nhé. Đây trở thành xu hướng kinh doanh khách sạn đang được rất nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lưu trú ở Việt Nam áp dụng mạnh mẽ nhất trong những năm gần đây. Hiện nay, các kênh OTA khá nổi tiếng trong ngành du lịch phải kể đến như mytour, agoda, viettravel… Thông qua việc bảo vệ môi trường, thúc đẩy quá trình kinh doanh khách sạn bền vững Môi trường được đánh giá là yếu tố quan trọng. Ảnh hưởng đến tuổi thọ của ngành du lịch trong tương lai. Bởi lẽ, nếu khai thác kinh doanh dịch vụ du lịch mà chỉ quan tâm đến doanh thu. Quả là một sai lầm không nên có. Vì tài nguyên là hữu hạn và khả năng phục hồi như ban đầu là khó có thể khả thi. Bên cạnh đó, khách hàng cũng ngày càng nhận thức vấn đề môi trường hơn rất nhiều. Trải nghiệm dịch vụ tại những môi trường không gian xanh. Hoà mình vào thiên nhiên gắn liền với vô số hoạt động bảo vệ môi trường. Thu hút đông đảo lượng du khách một cách mạnh mẽ trong thời gian gần đây. Do đó, có thể thấy xu hướng kinh doanh khách sạn thông qua việc bảo vệ môi trường, khai thác tiềm năng du lịch bền vững. Đảm bảo cho khách hàng tận hưởng sự thư giãn độc đáo, nhưng vẫn không gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài nguyên môi trường. Đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ. Xu hướng kinh doanh khách sạn bền vững thông qua việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam ngày càng được du khách hưởng ứng và phát triển một cách mạnh mẽ Xu hướng phát triển kinh doanh khách sạn boutique ở Việt Nam Bởi khách sạn boutique luôn sở hữu kiến trúc táo bạo, những ý tưởng sáng tạo. Chất lượng dịch vụ chuyên biệt, khả năng đáp ứng, phục vụ nhu cầu cao. Tạo nên không khí khác biệt, tác động mạnh mẽ đến cảm giác và cảm xúc của mọi đối tượng khách hàng. Nhưng vẫn luôn đem đến cho khách hàng sự gần gũi, thân thuộc, an toàn như đang ở trong chính ngôi nhà của họ vậy. Trong quá trình xây dựng nên một khách sạn xu hướng boutique, để tạo cho du khách cảm giác đặc biệt, các kiến trúc sư thường luôn giữ nguyên điểm khác biệt của cơ sở cũ. Và đặc biệt không phá vỡ “không khí” riêng biệt của những cơ sở này. Vì thế, khách hàng tiềm năng đến với loại hình khách sạn mới lạ mang tên boutique, thường mong muốn hoá thân, trải nghiệm hoặc tìm lại cảm giác như một nhân vật cổ tích xa xưa, những câu chuyện phiêu lưu, tình yêu lãng mạng. Xem thêm Kinh doanh khách sạn cần những giấy phép nào? Xu hướng khẳng định thương hiệu khách sạn qua hình ảnh đồng phục Ngày càng nhiều các cơ sở lưu trú mọc lên vì tiềm năng du lịch của đất nước ta là vô cùng trù phú. Vậy làm cách nào để khẳng định doanh nghiệp mạnh mẽ và ấn tượng thêm nữa? Đó chính là đồng phục cho nhân viên toàn khách sạn. Đồng phục trở thành yếu tố chính góp phần xây dựng nên xu hướng của sự phát triển, kinh doanh khách sạn hiệu quả ở Việt Nam. Bởi lẽ, việc đầu tư qua hình ảnh đồng phục cũng là một trong những yếu tố cực kì quan trọng. Màu sắc, kiểu dáng, sự đồng đều trong từng trang phục nhân viên. Mang đến cho khách hàng sự chuyên nghiệp, sang trọng và gần gũi hơn rất nhiều. Nhưng đâu là địa chỉ uy tín, cơ sở chất lượng để doanh nghiệp, công ty có thể yên tâm. Đặt trọn biểu tượng đại diện của khách sạn ? Đó chắc hẳn là mối bận tâm của rất nhiều cá nhân, tổ chức. Đang loay hoay trong vấn đề đồng phục khách sạn. Đừng quá lo lắng, câu trả lời nằm ngay mục dưới đây. Ngày càng nhiều các cơ sở lưu trú mọc lên vì tiềm năng du lịch của đất nước ta là vô cùng trù phú. Vậy làm cách nào để khẳng định doanh nghiệp mạnh mẽ và ấn tượng thêm nữa? Đồng phục Nadi – cơ sở may mặc chất lượng giúp doanh nghiệp khẳng định thương hiệu Nadi là xưởng may chuyên nhận may đồng phục theo yêu cầu, chấp nhận số lượng ít. Đặc biệt là giá cả cho từng mẫu sản phẩm là vô cùng phải chăng. Có nhận may đồng phục số lượng ít với giá cả phải. Sau nhiều hoạt động tích cực trong ngành may mặc, NADI thấu hiểu rằng, dù là công việc nào, ngành nghề nào. Như đồng phục học sinh, đồng phục spa, đồng phục kỹ thuật viên, đồng phục lễ tân,… Chất liệu vải luôn ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, chất lượng của người mặc. Vậy nên, NADI luôn tìm nhập nguồn hàng vải có nguồn gốc rõ ràng, sở hữu ưu điểm thấm hút mồ hôi nhanh. Không xù lông và đặc biệt không lem màu, đảm bảo chất lượng 100%. Điều đặc biệt, quý khách hoàn toàn có thể yên tâm khi bắt tay hợp tác với NADI. Bởi lẽ, chúng tôi sẽ chỉnh sửa bàn thiết kế hoàn chỉnh, chuẩn xác nhất mới bắt đầu quá trình đặt may và cho ra đời sản phẩm chất lượng nhất. Thông tin liên hệ xưởng may NADI Số điện thoại 091 623 28 23 Địa chỉ 93/6 Phạm Phú Thứ, P 11, Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh 332/7 Âu Cơ, Phường 10, Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh Xem thêm Khách sạn loại hình Boutique Hotel
Thế hệ thiên niên kỷ Millennials được xem là một thế hệ điển hình với những trào lưu và nét nổi trội khác biệt, đây cũng là thế hệ góp phần lớn trong sự phát triển của ngành du lịch khi sẵn sàng chi tiền để có thể trải nghiệm được nhiều điều mới mẻ. Vậy xu hướng du lịch của thiên niên kỷ trong năm 2022 là gì? Hãy cùng CiHMS khám phá về các xu hướng này trong bài viết ngày hôm nay. Thế hệ thiên niên kỷ là phân khúc khách hang lớn nhất toàn cầu hiện nay, đặc biệt là đối với ngành du lịch, khách sạn và lưu trú. Thế hệ thiên niên kỷ bao gồm những ai? Thế hệ Thiên niên kỷ hay còn gọi là Gen Y là những người được sinh trong những năm 1981 – 1997. Đây cũng là thế hệ với sự gia tăng đột biến, chiếm hơn 27% dân số thế giới, khoảng 2 tỷ người và hơn 38% dân số Việt Nam, theo các nhà nhân khẩu học tại trung tâm nghiên cứu Pew. Còn theo Diễn đàn kinh tế thế giới định nghĩa, thì thế hệ Thiên niên kỷ là những người được sinh ra trong giai đoạn năm 1980 và 1994, khoảng tỷ người, chiếm hơn 23% dân số thế giới. Thế hệ này cũng được tiếp cận nhiều với các thiết bị kỹ thuật số, thông tin online và các trang mạng xã hội. Cùng với đó, theo Bernstein nhận định Millennials hiện đang dẫn đầu trong lực lượng lao động và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ, với gần 50% lực lượng lao động trên toàn cầu tính đến năm 2020. UNWTO World Tourism Organization – Tổ chức du lịch Thế Giới nhận định Millennials chính là một thế hệ vàng mà ngành du lịch cần quan tâm hàng đầu hiện nay. Với niềm đam mê du lịch của gen Y, UNWTO đã có dự báo về năm 2022 số lượng khách du lịch của thế hệ này tăng khoảng 300 triệu chuyến đi và sẽ còn tăng nữa trong tương lai. Theo thống kê, trung bình một người thuộc gen Y dành khoảng 35 ngày/năm để du lịch. Sự hài lòng của dịch vụ khách hàng là chiếc chìa khóa quan trọng cho lòng trung thành của khách hàng với thế hệ này. Thế hệ Y được sinh ra trong sự phát triển vượt bật của công nghệ, được tiếp cận với các sản phẩm công nghệ từ rất nhỏ, hành vi và suy nghĩ của thế hệ Y không giống những phân khúc khách hàng khác. Định hướng hành động dựa trên thiết bị di động và mạng xã hội Hầu hết thế hệ thiên niên kỷ đều ưa thích và sử dụng công nghệ trong cuộc sống hằng ngày. Họ luôn thường xuyên nghiên cứu các nơi tham quan, lịch trình, phương tiện, địa điểm lưu trú mà mình sắp đặt chân tới. Đến 74% sẽ tìm kiếm và tra cứu rất kỹ cho những chuyến đi tiếp theo, 87% sử dụng Facebook để tìm cảm hứng trong việc đặt chỗ cho chuyến du lịch cận kề, và hơn 50% sử dụng Twitter với mục đích tương tự theo báo cáo tổng hợp từ Condor Ferries. Họ muốn tìm hiểu về nó trước khi đặt lòng tin hoàn toàn. 97% thú nhận rằng họ sẽ chia sẻ hình ảnh về chuyến đi của mình trên các trang mạng xã hội. 2 trong số 3 người sẽ cập nhật dòng thời gian ít nhất 1 lần trong ngày. Nắm được những điểm đặc trưng mà thế hệ Y thường quan tâm, bộ phận tiếp thị của ngành khách sạn có thể nhắm đến các đối tượng mục tiêu nhằm quảng bá dịch vụ du lịch của mình thông qua các mạng xã hội để tối đa hóa doanh thu. Việc cung cấp thêm những trải nghiệm thú vị và độc đáo cũng là một trong những yếu tố thu hút thế hệ này trải nghiệm nhiều hơn các dịch vụ của khách sạn trong thời gian lưu trú. Khuyến khích họ chia sẻ trên các trang mạng xã hội cá nhân đổi lấy các phiếu giảm giá vouchers và những dịch vụ hậu mãi khác cũng đem lại lợi ích cho khách sạn trong việc đạt được độ phủ thương hiệu mong muốn nhưng vẫn đảm bảo khách lưu trú hài lòng với những dịch vụ khuyến mãi kèm theo. Thế hệ thiên niên kỷ lớn lên gắn liền với các thiết bị di động. Tích cực xuất hiện thường xuyên trên các mạng xã hội là thói quen khó có thể thay đổi được của phân khúc khách hàng này. Đồng thời cũng giúp khách sạn dễ dàng tiếp cận hơn với các nền tảng xã hội hiện có. Một số khách sạn còn ứng dụng việc tặng dịch vụ cộng thêm, giảm giá sản phẩm hay áp dụng các chương trình khuyến mãi cho hội nhóm,….tăng các gói bán cộng thêm cho các đối tượng Y và đạt được nhiều hiệu quả khách quan. Khách sạn được hưởng lợi từ việc quảng bá hình ảnh đến bạn bè cùng chung đối tượng khách hàng ở mức phí thấp hơn rất nhiều so với việc đổ tiền vào các dự án marketing thuần túy, hoặc chạy quảng cáo trên các trang mạng xã hội phổ biến. Du lịch trải nghiệm Nếu thế hệ bùng nổ trẻ sơ sinh Baby Boomers, thế hệ trước thiên niên kỷ, Millennials cho rằng việc đi du lịch là vấn đề xa xỉ phải chi rất nhiều tiền, vì họ lớn lên trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái toàn cầu, thì với thế hệ này du lịch như là một phần của cuộc sống, một thói quen và một nhu cầu thiết yếu không thể thay thế. Không định giá các chuyến du lịch bằng tiền bạc, thế hệ Y mong muốn đi du lịch để trải nghiệm, để thấu hiểu bản thân, giải tỏa sau căng thẳng thời gian vùi đầu vào công việc hay tìm lại chút bình yên cho tâm hồn. Qua khảo sát của Expedia, 74% thế hệ thiên niên kỷ sẵn sàng chi tiền để trải nghiệm hơn là sở hữu một món đồ trên thực tế. 58% ưu tiên chọn lựa những khách sạn có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ, 35% tìm kiếm những trải nghiệm thượng lưu từ những khách sạn và khu nghỉ dưỡng cao cấp. Một số ít, có gia đình và du lịch với con nhỏ sẽ ưu tiên chọn dịch vụ lưu trú của Airbnb. Điều này chứng minh thế hệ Y đề cao các trải nghiệm. Các khách sạn có thể tận dụng lợi thế này để tiếp thị trải nghiệm du lịch một cách cá nhân hóa hơn mạo hiểm, khám phá và tìm lại bản thân đến với thế hệ Y. Khác với các thế hệ khác, Millennials ưa thích các trải nghiệm khác biệt hơn là những khái kỳ nghỉ đại trà, chung chung được tiếp thị từ những tập đoàn doanh nghiệp. Họ trân trọng việc trải nghiệm cuộc sống dân bản địa, ăn các món địa phương, nghe nhạc bản xứ và đam mê tự tay làm những món thủ công của riêng mình. Tận hưởng văn hóa, mạo hiểm và những trải nghiệm mang tính gần gữi thay vào những trải nghiệm mang tính đại trà, thương mại hóa là nét khác biệt trong sở thích du lịch của thế hệ thiên niên kỷ. Trách nhiệm với môi trường Có thể nói, thế hệ Y là thế hệ tiên phong trong xu hướng du lịch bền vững. Với ý thức và trách nhiệm cao về môi trường, họ luôn ủng hộ các mô hình doanh nghiệp theo xu hướng bền vững. Nhất là trong ngành khách sạn và du lịch, đây là ngành hiện đang được kêu gọi để nâng cao ý thức đổi xanh cùng với cộng đồng. Đó cũng là lý do tại sao xu hướng du lịch bền vững lại có những tác động mạnh mẽ trong vài năm gần đây. Nhiều nơi trên thế giới, và cả ở Việt Nam, các chính sách khuyến khích doanh nghiệp du lịch, lữ hành và lưu trú tích cực đổi mới và trở thành ngành công nghiệp xanh toàn diện trong tương lai. Điều này trở nên dễ dàng hơn cho các chủ khách sạn với sự hỗ trợ từ công nghệ. Ứng dụng công nghệ bền vững của mô hình khách sạn thông minh là câu trả lời từ phía ngành khách sạn với cộng đồng trong bài toán bền vững, thu hút rất nhiều sự quan tâm từ phía Gen Y, đến 73% thế hệ Y hướng đến kỳ nghỉ tại các khách sạn thân thiện với môi trường cho các chuyến du lịch tiếp theo. Ảnh hưởng mà thế hệ thiên niên kỷ mang đến là rất lớn, đặc biệt là với ngành du lịch nói chung và ngành khách sạn nói riêng. Góp phần định hướng và định hình xu hướng du lịch trong ngành khách sạn trong năm 2022 và nhiều năm tới, với thị phần người sử dụng dịch vụ Gen Y là phần lớn. Vì vậy ngành khách sạn cần cập nhật xu hướng mới nhất và điều chỉnh các dịch vụ theo hướng công nghệ, cá nhân hóa sao cho phù hợp để giữ chân thị phần khách hàng tiềm năng nhất hiện nay.
Bên cạnh những thách thức do đại dịch COVID-19 gây ra thì đây chính là cơ hội để ngành du lịch cùng nhìn lại mình và xây dựng một chiến lược du lịch mang tính thực tế hơn và bền vững hơn. Du lịch đóng góp một phần không nhỏ vào GDP cả nước và trong thời gian qua, du lịch trong nước đã trở thành chiếc phao cứu sinh cho toàn ngành. Thời điểm hiện tại, du lịch nội địa là “chìa khóa” làm sống lại ngành du lịch Việt Nam bởi ngay trước khi có COVID-19 thì du lịch nội địa cũng đã đóng góp tới 5,5% tổng GDP nền kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm nên đây là lĩnh vực có thể hỗ trợ cho toàn bộ ngành du lịch nói chung. Trong bối cảnh ngành du lịch của Việt Nam tiếp tục phát triển, và triển vọng du lịch quốc tế ngày càng trở nên khả thi hơn sau khi các nước triển khai tiêm vắc xin, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và lữ hành sẽ cần phải thích nghi để tồn tại. Nỗ lực tồn tại trong và sau đại dịch Du lịch quốc tế, nguồn thu chính của ngành du lịch, đã bị sụt giảm mạnh trong năm vừa qua. Số lượng chuyến bay đã giảm đáng kể, công suất buồng phòng của khách sạn cũng chỉ đạt 30% so với trước đại dịch. Việc du khách nước ngoài không thể đến Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu ngành du lịch và nền kinh tế, bởi nhóm này chi "mạnh tay" hơn hẳn so với du khách trong nước. Ngành du lịch Việt Nam có thể dựa vào các hoạt động trong nước để phục hồi trong ngắn hạn. Trong khi viễn cảnh phục hồi trở về trạng thái trước COVID-19 có vẻ như còn rất xa vời, thì ngành du lịch có thể dựa vào các hoạt động trong nước để phục hồi trong ngắn hạn. Do tình hình dịch bệnh, phần lớn du khách Việt không thể bay ra nước ngoài, nên họ đã thay thế bằng những chuyến du lịch trong nước. Vì thế các công ty lữ hành cần nhanh chóng nắm bắt để khai thác được giá trị từ cơ hội này. Công ty Du lịch Vietrantour cho hay, trước khi có đại dịch, tour quốc tế chiếm tới 80% doanh thu của công ty. Vì COVID-19, cũng như các công ty lữ hành khác, công ty buộc phải thu hẹp quy mô hoạt động, cắt giảm một số nhân sự do đặc thù biến động của thị trường và tập trung toàn bộ vào khai thác du lịch nội địa. Chưa lúc nào, các tour trong nước đa dạng như trong năm qua, với nhiều mức giá, thời gian và hướng đến các đối tượng khách hàng. Hàng loạt các liên minh kích cầu du lịch được hình thành trong cả nước với các sản phẩm dịch vụ có mức giá ngày càng hấp dẫn và chất lượng dịch vụ cũng được nâng cao hơn. Xu hướng du lịch tại chỗ stay cation phát triển mạnh mẽ trong nước. Nhiều khách sạn tìm cách vực dậy hoạt động bằng những gói giảm giá sâu, nhắm tới đối tượng khách nội địa trải nghiệm kỳ nghỉ tại chỗ. Xu hướng stay cation giúp du khách nội địa có cơ hội tận hưởng ngày nghỉ cuối tuần tại các khách sạn uy tín với giá giảm gần 50% so với trước COVID-19 mà chất lượng không đổi, đặc biệt trong nhóm khách sạn lớn tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, các khu du lịch nghỉ dưỡng tại Nha Trang, Phú Quốc, Hạ Long… Tại hội thảo “Hỗ trợ quá trình phục hồi của bất động sản nghỉ dưỡng Việt Nam”, ông Mauro Gasparotti, Giám đốc Savills Hotels châu Á - Thái Bình Dương cho biết, với tỷ trọng 85% khách du lịch nội địa, du lịch trong nước trở thành điểm tựa của thị trường thời gian tới. Đối tượng khách nội địa, đặc biệt là thế hệ trẻ ngày càng yêu thích xu hướng du lịch trải nghiệm. Các mô hình sản phẩm như nghỉ dưỡng nội đô staycation, khách sạn chú trọng thiết kế, resort chăm sóc sức khỏe, khu nghỉ dưỡng phức hợp với trải nghiệm F&B ẩm thực, vui chơi giải trí độc đáo sẽ có cơ hội nở rộ trong thời gian tới. Nhờ việc chuyển hướng kịp thời, hoạt động du lịch trong nước đã được khởi động trở lại, mang lại nhiều kết quả tích cực. Bắt kịp xu hướng chuyển đổi số, nhìn về tương lai Song song với việc chuyển hướng lấy thị trường nội địa làm mũi nhọn để vực dậy ngành du lịch, du lịch Việt Nam đã nhanh chóng nắm bắt việc chuyển đổi số. Phó Chủ tịch thường trực Hiệp hội Du lịch Việt Nam Vũ Thế Bình nhận định, đại dịch COVID -19 là một “cú huých” mạnh mẽ để tất cả các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp du lịch, phải nhanh chóng triển khai chuyển số để tiếp cận tới nhiều khách hàng hơn, chăm sóc khách hàng tốt hơn, giảm chi phí và tăng hiệu quả kinh doanh. Nắm được xu hướng này, cả ngành du lịch Việt Nam đã nỗ lực vượt bậc tăng cường ứng dụng công nghệ để thay đổi cách thức hoạt động và phát triển sản phẩm mới. Hầu hết công ty du lịch lớn như Saigontourist, Vietravel, Hanoitourist, Vietrantour, Goldentour… đều áp dụng công nghệ, thực hiện chuyển đổi số trong công tác quản lý, xây dựng sản phẩm mới, quảng bá tour, giao dịch với khách hàng thông qua các ứng cục Du lịch đã đưa vào sử dụng ứng dụng “Du lịch Việt Nam an toàn” để góp phần triển khai hiệu quả chương trình kích cầu du lịch giai đoạn 2 Không chỉ có các công ty lữ hành áp dụng công nghệ, các điểm đến du lịch trên khắp đất nước cũng ứng dụng công nghệ để xây dựng sản phẩm du lịch thông minh, quảng bá du lịch. Có thể kể đến Khu di tích Văn Miếu - Quốc Tử Giám, Hoàng thành Thăng Long, Nhà tù Hỏa Lò, Làng gốm sứ Bát Tràng, Dinh Độc Lập, Bưu điện TP. Hồ Chí Minh, Bảo tàng Điêu khắc Chăm Đà Nẵng, Hang Múa, vườn chim Thung Nham Ninh Bình... đã ứng dụng thành công hệ thống thuyết minh tự động, ra mắt trang web tra cứu thông tin điểm đến, triển khai tour thực tế ảo. Cùng với các doanh nghiệp, Tổng cục Du lịch đã đưa vào sử dụng ứng dụng “Du lịch Việt Nam an toàn” để góp phần triển khai hiệu quả chương trình kích cầu du lịch giai đoạn 2. Cùng với đó, Tổng cục Du lịch và các sở du lịch địa phương cũng triển khai các hoạt động trực tuyến, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia, kết nối liên thông với các Bộ, ngành liên quan và từ Trung ương đến địa phương. Bên cạnh đó, bất chấp những tê liệt trong hoạt động vì “bão COVID-19”, Việt Nam đã và đang theo đuổi kế hoạch “không ca nhiễm” kể từ khi đại dịch bắt đầu hoành hành. Chiến lược này được áp dụng tại những nơi có tỷ lệ lây nhiễm COVID-19 thấp, và do đó mức độ tin tưởng để đi lại sẽ cao hơn, ít nhất là ở trong nước. Nhờ áp dụng chính sách “không ca nhiễm”, cùng với nền kinh tế trong nước hiện đang ổn định và các biện pháp chủ động, quyết liệt của Chính phủ, đến năm 2024 ngành du lịch Việt Nam sẽ có thể phục hồi về mức trước khủng hoảng. Theo kịch bản này, các công ty lữ hành Việt Nam đang chuẩn bị cho sự phục hồi trên cơ sở những niềm tin sau Trước hết là thay đổi thói quen du lịch có thể tạo ra các chuyến du lịch hạng sang ở trong nước. Cùng với việc biên giới vẫn đóng cửa và du khách không thể ra nước ngoài, ngành du lịch có thể phát sinh ngày càng nhiều những chuyến đi xa hoa trong nước do du khách chuyển hướng chi tiêu. Dĩ nhiên, sức mua của du khách trong nước vẫn thấp hơn du khách quốc tế, nên hình thức này sẽ không thể bù đắp hoàn toàn cho khoảng trống mà du khách nước ngoài để lại. Thứ hai là giảm giá để kích cầu, nhưng đó không phải là biện pháp dài hạn. Nhiều công ty lữ hành đã tung ra chiến dịch giảm giá ngay sau khi cơn khủng hoảng qua đi, vừa để cạnh tranh và cũng để kích thích nhu cầu trong người dân. Nhưng biện pháp này có thể sẽ dẫn đến tình trạng “pha loãng” giá, đặc biệt là đối với hệ thống khách sạn trên cả nước. Do đó, đây không phải là chiến lược bền vững về lâu dài. Tiếp theo, các doanh nghiệp cần cẩn trọng khi nghiên cứu phương án xây dựng hành lang du lịch bong bóng du lịch. Hiện tại, Việt Nam vẫn đang áp dụng quy định nghiêm ngặt về hạn chế đi lại, chỉ cho phép một số lượng nhỏ các chuyến bay quốc tế đưa chuyên gia và cán bộ ngoại giao đến Việt Nam, và những đối tượng này phải tuân thủ quy định về cách ly bắt buộc khi nhập cảnh. Việt Nam cần nỗ lực đưa số ca nhiễm COVID-19 về gần như bằng 0, và không nên mạo hiểm mở cửa biên giới cho phép đi lại tự do cho đến khi đạt được miễn dịch cộng đồng, khả năng này sẽ chủ yếu dựa vào việc tiêm vắc xin trên diện rộng. Do vậy sẽ mất một thời gian để du khách nước ngoài quay trở lại với quy mô lớn. Trong lúc đó, ngành du lịch vẫn có cơ hội thực hiện một số biện pháp ít rủi ro hơn. Đơn cử, đã có nhiều cuộc bàn thảo về việc xây dựng các “bong bóng du lịch”, cho phép người dân đi lại giữa các nước có số ca nhiễm thấp hoặc gần như bằng 0 như Australia, Trung Quốc, Singapore. Các công ty lữ hành cần chuẩn bị cho hai kịch bản bong bóng du lịch giúp mở cửa đón du khách nước ngoài đến Việt Nam, hoặc du lịch trong nước vẫn là nguồn động lực chính cho toàn ngành. Bài tuyên truyền thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ
xu hướng phát triển ngành du lịch khách sạn