hướng dẫn hồ sơ, thủ tục “cẤp lẠi giẤy phÉp sỬ dỤng tẦn sỐ vÀ thiẾt bỊ vÔ tuyẾn ĐiỆn ĐỐi vỚi ĐÀi vÔ tu
Hoặc: Căn cứ Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017: “Điều 133.Tội đe dọa giết người. 1.Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù
1. Cách xử lý khi bị nhắn tin nhục mạ và đe dọa ? 2. Làm gì khi bị chồng cũ đe doạ giết cả nhà ? 2.1. Các dấu hiệu của tội đe dọa giết người; 3. Cách xử lý người có hành vi nhắn tin đe dọa ? 4. Nhắn tin đe dọa người khác thì bị xử lý thế nào ?
1001 Lý do bị tẩy chay khi đi học và cách xử lý. Có thể bạn không tin, nhưng tôi từng bị tẩy chay chỉ vì tôi…điệu. Tôi để mái bằng. Tôi kẹp nơ trên tóc. Và thế là tôi trở thành con nhỏ “khó ưa". Tiếng chuông báo giờ nghỉ trưa, với nhiều người, là niềm hân hoan
2.Giải quyết vấn đề. Căn cứ theo điều 133 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội đe dọa giết người. “ Điều 133. Tội đe dọa giết người. 1.Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện
Vay Tiền Nhanh Ggads. Hướng xử lý khi bị đe dọa giết người như thế nào là một vấn đề đang được nhiều người quan tâm và chú ý đến. Hiện nay, việc hướng xử lý khi bị đe dọa giết người sẽ tùy thuộc vào mức độ cũng như tính chất của người thực hiện hành vi đe dọa giết người mà có thể cấu thành tội đe dọa giết người hay không. Sau đây là những nội dung cơ bản mà Chuyên tư vấn luật cung cấp về vấn đề trên. Đe dọa giết người Mục LụcHành vi đe dọa giết người theo quy định của pháp luậtCấu thành tội phạm của tội đe doạ giết người Khách thểChủ thểMặt khách quanMặt chủ quanKhi bị đe dọa giết người thì phải làm gìLuật sư tư vấn hướng xử lý khi bị đe dọa giết người Hành vi đe dọa giết người theo quy định của pháp luật Hiện nay, hành vi đe dọa giết người được quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì tội đe dọa giết người phải có hai dấu hiệu bắt buộc là có hành vi đe dọa giết người và có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện như nói trực tiếp công khai là sẽ giết, giơ phương tiện như súng, dao đe dọa, Bên cạnh đó, tội đe dọa giết người theo Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 sẽ bị xử lý như sau Người nào đe doạ giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Đối với 02 người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Đối với người dưới 16 tuổi; Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. >>>Xem thêm Hướng dẫn xử lý khi bị chủ nợ đe dọa tính mạng Cấu thành tội phạm của tội đe doạ giết người Tội đe doạ giết người hiện nay được quy định tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 sửa đổi, bổ sung 2017 và có cấu thành tội phạm như sau Khách thể Hành vi đe dọa xâm phạm đến quan hệ được pháp luật bảo vệ về tính mạng, sức khỏe của công dân. Chủ thể Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 thì độ tuổi chịu Trách nhiệm hình sự được quy định như sau Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này. Như vậy, căn cứ vào điều 133 và điều 12, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 thì chủ thể của tội đe dọa giết người là Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự đầy đủ, là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Mặt khách quan Hành vi đe dọa giết người Người thực hiện hành vi phạm tội này có thể thực hiện bằng nhiều hình thức đe dọa khác nhau như lời nói, hành động, cách nhìn, cử chỉ nhưng với mục đích giết người mà là đe dọa sẽ giết người, ví dụ hành động cầm dao kề cổ, lấy súng đã lên đạn, nhắn tin hoặc gọi điện, hoặc lời nói đe dọa trực tiếp với người này… khiến cho đối phương thực sự tin tưởng rằng sẽ bị giết. Đây chính là dấu hiệu đặc trưng của tội danh này. Hậu quả của hành vi này chính là tạo ra niềm tin là người bị đe dọa sẽ chết, nhiều trường hợp hậu quả xảy ra ngoài kiểm soát của người đe dọa. Ví dụ như người bị đe dọa cảm thấy sợ hãi mà uống thuốc tự tử, hoặc có hành vi ngược lại là giết người đang đe dọa chính mình… Mặt chủ quan Hành vi đe dọa giết người có thể xuất phát từ hành động cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Việc thực hiện hành vi có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhiều hành vi được thực hiện xuất phát từ ý chỉ của người thực hiện hành vi hoặc được người khác thuê. Khi bị đe dọa giết người thì phải làm gì Cách xử lý khi bị đe dọa giết người Trong trường hợp bị đe dọa giết người thì người bị đe dọa cần trình báo trực tiếp với cơ quan công an gần nhất để tố giác kịp thời. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm thì cơ quan điều tra có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xác minh và sẽ quyết định khởi tố vụ án hình sự hay không khởi tố vụ án hình sự đối với trường hợp này. Ngoài ra, người bị đe dọa giết người có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án. Cơ sở pháp lý Điều 144, Điều 147 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015. >>> Xem thêm Dịch vụ luật sư trọn gói trong vụ án hình sự Luật sư tư vấn cách giải quyết khi bị đe dọa giết người; Luật sư hướng dẫn thủ tục tố giác việc đe dọa giết người; Luật sư tham gia tố tụng tại Tòa án; Các vấn đề có liên quan khác. Trường hợp bị đe dọa giết người không phải là trường hợp hiếm thấy trên thực tế. Do đó, việc xử lý hành vi đe dọa giết người là điều cần thiết. Trên đây là những nội dung cơ bản về hướng xử lý khi bị đe dọa giết người. Nếu Quý khách hàng có vấn đề gì cần làm rõ hơn về vấn đề trên hay cần tư vấn chi tiết hơn thì vui lòng liên hệ với Luật sư của Chuyên tư vấn luật qua số điện thoại để được hỗ trợ nhanh nhất. Bài viết được thực hiện bởi Lê Minh Phúc - Chuyên Viên Pháp Lý Lĩnh vực tư vấn Thừa Kế, Dân Sự, Đất Đai Trình độ đào tạo Đại học Luật Số năm kinh nghiệm thực tế 3 năm Tổng số bài viết 497 bài viết
1. Ý nghĩa các đường dây nóng khẩn cấp tại Việt Nam Căn cứ Điểm b Khoản 1 Điều 13 Thông tư 22/2014/TT-BTTTT quy định về số dịch vụ mạng viễn thông cố định mặt đất như sau - 112 là số dịch vụ gọi tìm kiếm, cứu nạn; - 113 là số dịch vụ gọi Công an; - 114 là số dịch vụ gọi Cứu hoả; - 115 là số dịch vụ gọi Cấp cứu y tế; Ngoài ra, số dịch vụ mạng viễn thông 111 là số tổng đài Quốc gia bảo vệ trẻ em. Gọi 113, 114, 115 để gây rối, đe doạ, bị xử lý thế nào? Ảnh minh họa 2. Mức phạt khi có hành vi quấy rối đường dây nóng khẩn cấp Căn cứ theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng đối với một trong những hành vi sau nhằm mục đích quấy rối, đe dọa, xúc phạm, bao gồm - Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115; - Gọi điện thoại đến đường dây nóng của các cơ quan, tổ chức. Lưu ý Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi nêu trên được áp dụng đối với cá nhân. Đối với tổ chức có hành vi vi phạm tương tự sẽ chịu mức phạt tiền bằng 2 lần mức phạt đối với cá nhân. Như vậy, khi có hành vi gọi điện quấy rối đường dây nóng 111, 113, 114, 115, cá nhân vi phạm sẽ chịu mức phạt hành chính từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Còn đối với tổ chức, mức phạt này có thể lên đến tối đa 6 triệu đồng. 3. Mức phí khi gọi đường dây nóng khẩn cấp 113, 114, 115 Theo Điều 5 Thông tư 02/2020/TT-BTTTT quy định mức phí dịch vụ viễn thông công ích khẩn cấp như sau - Đối với người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định mặt đất hoặc thông tin di động mặt đất gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp thì mức phí là 0 đồng/phút. - Đối với các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại cố định mặt đất nội hạt khởi phát cuộc gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp thì mức phí là 200 đồng/phút. - Đối với các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thông tin di động mặt đất khởi phát cuộc gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp bằng với giá cước kết nối. Tại Điều 3 Thông tư 05/2020/TT-BTTTT quy định giá cước kết nối là 270 đồng/phút. Ngọc Nhi Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Việc lấy lời khai người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự được quy định và có ý nghĩa tương tự như người làm chứng quy định tại Điều 92, Điều 93 trong Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, về tinh thần hoặc hoặc về tài sản do tội phạm gây ra. Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra. Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Lời khai của người bị hại được quy định là nguồn chứng cứ độc lập, bởi lẽ nó có đặc điểm riêng, khác với các nguồn chứng cứ cứ pháp lý về lời khai của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự“Điều 92. Lời khai của bị hại hại trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội phạm, vụ án, quan hệ giữa họ với người bị buộc tội và trả lời những câu hỏi đặt ra. 2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do bị hại trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó. Điều 93. Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự 1. Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra. 2. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.” Quy định về lời khai của người bị hại Lời khai của người bị hại là sự trình bày bằng miệng của người bị hại về nguồn tin tội phạm, những tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án hình sự, về quan hệ giữa họ với người bị buộc tội, được thực hiện trước các cơ quan tiến hành tố tụng, theo thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định. Lời khai của người bị hại được quy định là nguồn chứng cứ độc lập, bởi lẽ nó có đặc điểm riêng, khác với các nguồn chứng cứ khác. Người bị hại là người bị thiệt hại về thể chất, về tinh thần hoặc hoặc về tài sản do tội phạm gây ra. Vì vậy, họ nắm được những tình tiết khách quan về người phạm tội, phương tiện, công cụ phạm tội, tài sản bị xâm hại... Khi tham gia tố tụng, bị hại có quyền trình bày những tình tiết về nguồn tin về tội phạm, về chứng cứ, tài liệu,, đồ vật liên quan đến vụ án, những thiệt hại mà người bị buộc tội, những mâu thuẫn nếu có giữa họ với người bị buộc tội. Do đó, lời khai của người bị hại có thể giúp các cơ quan tiến hành tố tụng làm sáng tỏ những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự. Khi được lấy lời khai, bị hại trả lời những câu hỏi do người có thẩm quyền đặt ra. Cũng như các nguồn chứng cứ khác, lời khai của người bị hại cũng phải được kiểm tra, xác minh và những thông tin từ lời khai của người bị hại sẽ không được coi là chứng cứ nếu người đố không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó. Theo khoản 4 Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự BLTTHS, bị hại có nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải. Tuy nhiên, cũng theo Điều 62 BLTTHS, thì bị hại không có nghĩa vụ khai báo và nghĩa vụ khai báo trung thực. Trường hợp họ bị từ chối khai báo hoặc khai báo gian dối thì cũng không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội từ chối khai báo theo Điều 383 Bộ luật Hình sự hoặc tội khai báo gian dối theo Điều 382 Bộ luật Hình sự. Quy định về lời khai của nguyên đơn dân sự và bị đơn dân sự Lời khai của nguyên đơn dân sự là sự trình bày bằng miệng về những tình tiết có liên quan đến vụ án hình sự của cá nhân, đại diện hợp pháp của các cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại, được thực hiện trước các cơ quan tiến hành tố tụng, theo thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định. Lời khai của nguyên đơn dân sự để cập những tình tiết có liên quan đến yêu cầu bồi thường thiệt hại, cho nên đây là nguồn chứng cứ quan trọng giúp các cơ quan tiến hành tố tụng làm sáng tỏ hậu quả của tội phạm. Lời khai cùa bị đơn dân sự là sự trình bày bằng miệng về những tình tiết có liên quan đến vụ án hình sự, mối quan hệ giữa họ với bị can, bị cáo của cá nhân, đại diện hợp pháp của các cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm vật chất đối với thiệt hại do tội phạm gây ra, được thực hiện trước các cơ quan tiến hành tố tụng, theo thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định. Lời khai của bị đơn dân sự để cập những tình tiết có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại do tội phạm gây ra, cho nên đây cũng là nguồn chứng cứ quan trọng giúp các cơ quan tiến hành tố tụng làm sáng tỏ hậu quả của tội phạm. Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự phải được xác minh và những tình tiết do nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự trình bày sẽ không được coi là chứng cứ nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó. Khuyến nghị Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, E-mail [email protected].
Việc bị đe dọa đánh cần phải làm gì để bảo vệ mình khi vô tình rơi vào tình huống đó là vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng danh dự, bị đe dọa tính mạng. Bài viết sẽ trình bày các vấn đề liên quan như Làm gì khi bị người khác đe dọa đánh, các thủ tục tố giác hành vi phạm tội, và pháp luật bảo vệ người bị đe dọa đánh ra sao? Đây là những thông tin cần thiết LUẬT L24H sẽ cung cấp cho Quý khách. Làm gì khi bị người khác đe dọa đánh Cần làm gì khi bị đe dọa đánh? Trong trường hợp này, bạn hãy nhờ đến sự trợ giúp của công an, cần trình báo với cơ quan có thẩm quyền về việc trên kịp thời xem xét, giải quyết. Giữ vững tâm lý, không hoang mang khi gặp tình huống bị dọa đánh người bị dọa cần bình tĩnh, sáng suốt, không quá lo sợ để nhanh chóng kéo dài tình hình tránh những diễn biến quá để nhờ đến sự hỗ trợ của những người khác hoặc cố gắng liên hệ với cơ quan công an gần nhất để được hỗ trợ Nếu việc bị đe dọa đánh diễn ra liên tục, kéo dài cần nhớ đặc điểm quan trọng của đối tượng để dễ giải quyết hơn nếu sự việc đi quá xa thì người bị dọa cần phải nhớ rõ các đặc điểm như quần áo, giày hoặc phương tiện mà đối tượng đó sử dụng. Pháp luật bảo vệ người bị đe dọa đánh như thế nào? Mức xử phạt vi phạm hành chính áp dụng theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP; quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình “Điều 7. Vi phạm quy định về trật tự công cộng Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ đồng đến đồng; đối với một trong những hành vi sau đây Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;” Theo đó, người có hành vi dọa đánh người khác; thì có thể bị xử lý vi phạm hành chính với mức phạt từ đồng. Tùy vào mức độ hành vi vi phạm pháp luật cụ thể mà có thể lựa bị xử lý phù hợp. Nếu như chỉ dừng lại ở việc dọa đánh thì có thể áp dụng với mức xử phạt như trên, còn nếu hành vi phạm tội của kẻ đe dọa nhằm đến giết người thì được có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như sau Mức phạt tù đối với Tội đe doạ giết người tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm Đối với 02 người trở lên; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; Đối với người dưới 16 tuổi; Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác. Với mức hình phạt này được xếp vào tội phạm nghiêm trọng. Và theo Bộ luật Hình sự 2015 thì người bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội trên phải là người từ đủ 16 tuổi trở lên. Dưới 16 tuổi sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự mà sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù đến 07 năm. Nếu hành vi chỉ dừng lại ở việc dọa đánh thì đó không phải là tội dọa giết người nên sẽ không phải chịu hình phạt Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 sửa sửa đổi bổ sung 2017 Tố cáo hành vi de dọa đánh người ở đâu? Người tố cáo sau khi hoàn thành đơn tố cáo cũng như hồ sơ tố cáo tiến hành nộp đơn cho cơ quan khởi tố, cơ quan điều tra. Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nộp đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo. Như vậy bạn có thể tố cáo tại cơ quan công an, viện kiểm sát nơi người chủ cư trú để tiến hành xem xét giải quyết. Về trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền cũng như thời gian giải quyết quy định tại điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 như sau “1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền. Khởi kiện về hành vi đe dọa đánh Hồ sơ cần chuẩn bị Khi bị dọa đánh nếu có đủ chứng cứ chứng minh về hành vi vi phạm gây thiệt hại cho người bị đe dọa thì có thể nộp đơn khởi kiện tại Tòa án và bồi thường thiệt hại với lý do bị thiệt hại danh dự và nhân phẩm theo Điều 584 Bộ luật dân sự 2015. Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân nhân được quy định tại khoản 2 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ; Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ; Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Hồ sơ chuẩn bị cũng giống như các vụ án dân sự thông thường gồm có đơn khởi kiện theo mẫu tại Nghị Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP , chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 tài liệu, vật chứng,…, Giấy tờ tùy thân. Theo khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định nội dung như sau Đơn khởi kiện phải có Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện; Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử nếu có. Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó; Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử nếu có; Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử nếu có. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện; Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử nếu có. Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng nếu có; Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. Khởi kiện việc bị đe dọa đánh Thủ tục khởi kiện hành vi đe dọa đánh Tại Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện như sau Giai đoạn 1 Tiếp nhận đơn khởi kiện vụ án dân sự Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; Trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn. Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có. Giai đoạn 2 Xử lý đơn khởi kiện vụ án dân sự Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nếu có. Trình tự tố giác tội phạm khi bị dọa đánh Thủ tục tố giác hành vi đe dọa đánh Tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về việc tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền. Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng. Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. Việc tố giác cần thực hiện theo như sau Làm đơn tố giác gửi đến Cơ quan điều tra nơi cư trú Bước 1 Làm hồ sơ tố giác tội phạm Hồ sơ tố giác tội phạm, bao gồm Đơn trình báo công an; CMND/CCCD/Hộ chiếu của bị hại bản sao công chứng; Sổ hộ khẩu của bị hại bản sao công chứng. Chứng cứ liên quan để chứng minh hình ảnh, ghi âm, video,… có chứa nguồn thông tin của hành vi phạm tội. >>> Click tải Mẫu đơn tố giác tội phạm ở đây Bước 2 Nộp hồ sơ Công dân gửi hồ sơ đến Cơ quan điều tra nơi cư trú thường trú hoặc tạm trú. Theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Luật sư tư vấn về hành vi đe dọa đánh Tư vấn về quy định xử phạt đối với hành vi đe dọa đánh; Hướng dẫn cách giải quyết khi bị đe dọa đánh theo đúng quy định pháp luật; Soạn thảo hồ sơ đơn tố giác tội phạm hoặc hồ sơ khởi kiện nếu chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm; Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng theo đúng quy định pháp luật; Luật sư tư vấn, hỗ trợ giải quyết vấn đề khác liên quan. Bài viết nêu lên cách giải quyết cụ thể để kịp thời xử lý vụ việc bị đe dọa đánh của đối tượng xấu. Các quy định xử phạt đặc biệt là việc phạt hành chính đối với hành vi này, cũng như các thủ tục tố giác đối với hành vi đe dọa của đối tượng với mục đích phạm tội nghiêm trọng hơn. Qua đó giúp Quý khách có thể áp dụng nếu không may rơi vào tình huống như trên. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay mong muốn hỗ trợ tư vấn pháp luật, Quý khách có thể liên hệ đến HOTLINE 1900633716 để được gặp Luật sư hỗ trợ tư vấn trực tuyến miễn phí. Xin cảm ơn.
Theo báo cáo hoạt động năm 2021 của Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em 111, có nhiều trường hợp trẻ em hoảng sợ vì bị đe doạ trên mạng xã hội. Trẻ bị đe doạ trên mạng Do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, số trẻ em phải cách ly tại gia đình hoặc ở các địa bàn phải giãn cách xã hội và các cơ sở cách ly tập trung tiếp tục tăng lên, trong đó nhiều em nhỏ phải xa cha mẹ, gia đình, rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Tổng đài 111 đã phối hợp với các chuyên gia tâm lý, các sở LĐTBXH triển khai hỗ trợ tâm lý, hướng dẫn chăm sóc cho trẻ em trong các khu cách ly tập trung thông qua hình thức trực tuyến, tổ chức hướng dẫn, tư vấn về an toàn cho trẻ em; chăm sóc, ổn định tâm lý, phòng ngừa, phát hiện sớm và xử lý những sang chấn tâm lý của trẻ em trong bối cảnh cách ly, giãn cách xã hội; hỗ trợ, can thiệp, xử lý khẩn cấp để bảo vệ, phòng, chống xâm hại trẻ em. Cũng trong năm 2021, do sự phát triển nhanh chóng của mạng xã hội dẫn đến vấn đề bạo lực và xâm hại tình dục qua môi trường mạng có chiều hướng gia tăng. Nhiều trẻ em gọi tới Tổng đài chia sẻ với tâm trạng lo lắng, hoảng sợ khi các em bị đe dọa, bị tung ảnh nóng hoặc bị xâm hại bởi những đối tượng mà mình mới quen qua mạng. Bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng ngày càng được người dân quan tâm. Hàng ngày người dân gửi thông báo đến Tổng đài về các kênh, clip có chứa các nội dung độc hại, ảnh hưởng xấu đến trẻ em, đề nghị các cơ quan chức năng xem xét, xử lý. Làm gì khi bị đe doạ và bắt nạt trực tuyến? Độ tuổi của trẻ em được người gọi quan tâm nhiều nhất là nhóm từ 11-14 tuổi 26,7%, giảm 3,3%% so với cùng kỳ năm 2020. Tiếp đến là nhóm trẻ em 7-10 tuổi 22,1% giảm 1,9% so với cùng kỳ 2020; trẻ em từ 4-6 tuổi 17% tăng 1,6% so với cùng kỳ 2020; trẻ em từ 0-3 tuổi 15,5% tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2020; người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi 9,9%; trẻ em từ 15 - dưới 16 tuổi 8,8%. Giới tính trẻ em được người gọi quan tâm Trẻ em gái là 57,4%; trẻ em trai là 42,6% tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước. Làm gì khi bị bắt nạt trực tuyến? Theo các chuyên gia của Unicef, bắt nạt trên mạng là bắt nạt bằng việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số. Nó có thể diễn ra trên phương tiện mạng xã hội, nền tảng nhắn tin, nền tảng chơi game và điện thoại di động. Đó là hành vi lặp đi lặp lại, nhằm mục đích khiến những người bị nhắm mục tiêu sợ hãi, tức giận hoặc xấu hổ. Ví dụ trẻ bị lan truyền những lời nói dối về hoặc đăng những bức ảnh đáng xấu hổ của ai đó trên mạng xã hội. Gửi tin nhắn hoặc mối đe dọa gây tổn thương qua các nền tảng nhắn tin mạo danh ai đó và thay mặt họ gửi những thông điệp ác ý cho người khác. Bắt nạt trực diện và bắt nạt trên mạng thường có thể xảy ra song song với nhau. Nhưng đe dọa trực tuyến để lại dấu ấn kỹ thuật số - một hồ sơ có thể chứng minh là hữu ích và cung cấp bằng chứng giúp ngăn chặn hành vi xâm hại. Tác hại của các hành vi trên khiến trẻ cảm thấy như thể đang bị tấn công ở khắp mọi nơi. Các tác động có thể kéo dài một thời gian dài và ảnh hưởng đến một người theo nhiều cách Về mặt tinh thần - cảm thấy khó chịu, xấu hổ, ngu ngốc, thậm chí tức giận. Về mặt tình cảm - cảm thấy xấu hổ hoặc mất hứng thú với những điều bạn yêu thích. Về thể chất - mệt mỏi mất ngủ hoặc gặp các triệu chứng như đau bụng và đau đầu. Cảm giác bị người khác cười nhạo hoặc quấy rối có thể khiến mọi người không thể lên tiếng hoặc cố gắng giải quyết vấn đề. Trong những trường hợp nghiêm trọng, đe dọa trực tuyến thậm chí có thể dẫn đến việc mọi người tự kết liễu mạng sống của mình. Nếu trẻ lo lắng về sự an toàn của mình hoặc điều gì đó đã xảy ra với bạn trên mạng, hãy khẩn trương nói chuyện với người lớn mà bạn tin tưởng. Hoặc truy cập website của tổng đài bảo vệ trẻ em hoặc gọi số 111 để tìm trợ giúp. Nếu phát hiện hoặc chứng kiến hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em hoặc lao động trẻ em, xin đừng thờ ơ. Bạn hãy - Gọi đến Tổng đài Quốc gia Bảo vệ Trẻ em 111- Báo cáo qua Ứng dụng Tổng đài 111- Liên hệ các tài khoản chính thức của Tổng đài 111.
cách xử lý khi bị đe doạ